Hiện tại, các vật liệu phụ trợ mô-đun phổ biến bao gồm thanh cái PV, Bộ kết nối PV Có tám loại vật liệu phụ trợ, bao gồm thanh cái PV, bộ kết nối PV, kính cường lực, màng dính, tấm nền, hợp kim nhôm, silicone và hộp nối.

Từ khía cạnh chi phí, năm vật liệu phụ trợ hàng đầu về chi phí là khung, kính, phim, tấm nền và băng hàn. Chi phi % silicon cao nhat la trong khung. Kính, màng dính và tấm nền là những vật liệu phụ trợ cốt lõi của mô-đun PV và có tác động quan trọng đến hiệu suất cuối cùng của thiết bị. Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ giải thích các vật liệu phụ trợ này và xu hướng phát triển của chúng.
1. Hợp kim nhôm
Như tên cho thấy, khung bezel là khung bên ngoài của mô-đun PV. Nó được lấp đầy bằng một con dấu silicon sau khi đóng gói để đóng vai trò cố định và bảo vệ cạnh. Hiện tại, khung mô-đun PV phổ biến là khung nhôm. Chi phí của nó trong tất cả các loại mô-đun chỉ đứng sau pin. Đó là chi phí cao nhất của vật liệu phụ trợ phi silicon.
Ngưỡng sản xuất khung nhôm thấp, nhiều nhà cung cấp hơn và cạnh tranh rất khốc liệt.
2. Kính
Kính quang điện thường được sử dụng làm bảng đóng gói của các mô-đun PV. Mặt kính tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Khả năng chống chịu thời tiết, độ bền, khả năng truyền ánh sáng và các chỉ số khác của nó đóng vai trò trung tâm đối với tuổi thọ và hiệu quả phát điện lâu dài của các mô-đun PV.
Hiện tại có ba dạng sản phẩm chính của kính quang điện:
①Kính nổi siêu trắng
②Kính nổi gia công siêu trắng
③ Kính tráng oxit dẫn điện (TCO) trong suốt
Sự phát triển của kính quang điện chủ yếu được thúc đẩy ở thượng nguồn và hạ nguồn. Xu hướng chính hiện nay là tăng và giảm tương ứng.
Sự gia tăng kích thước chủ yếu chịu ảnh hưởng của thượng nguồn. Do kích thước của wafer silicon tăng dần, bảng kính làm bảng đóng gói cũng phải tăng song song để đáp ứng nhu cầu thượng nguồn.
Làm mỏng: một là nhu cầu giảm chi phí, và thứ hai cũng liên quan đến việc thiết kế các mô-đun quang điện. Hiện tại, một số mô-đun hai mặt đi theo con đường kính kép với lớp kính bao bọc ở cả hai mặt. Cả mặt trước và mặt sau đều sử dụng kính dày 2,5/2,0 mm thay vì 3,2 mm truyền thống. điều này vừa để giảm trọng lượng tổng thể của thiết bị, vừa để cân nhắc chi phí. Xem xét sự phát triển liên tục của việc thâm nhập mô-đun hai chiều, tương lai của việc làm mỏng kính quang điện cũng sẽ tiếp tục.
3. Màng dính
Màng đóng gói thường được làm bằng nhựa polymer hữu cơ. Bộ phim tiếp xúc trực tiếp với ô bên trong mô-đun, bao phủ mặt trên và mặt dưới của ô. Nó bảo vệ tế bào khỏi hơi nước và tia UV.
Có ba loại màng dính chính trên thị trường hiện nay:
①Phim EVA trong suốt
②Màng EVA trắng để
③Phim POE
Sự phát triển của phim đóng gói cũng bị ảnh hưởng bởi thiết kế mô-đun PV phía sau. Mặc dù hai bộ phim EVA vẫn là chủ đạo, với thị phần kết hợp gần 80%. Tuy nhiên, hiệu suất của nó đang dần tụt hậu so với nhu cầu hạ nguồn và nó không thể giải quyết tốt vấn đề PID. Do đó, nó không phù hợp để ứng dụng trên các mô-đun hai mặt và đang từ bỏ thị phần.
Hiệu ứng PID còn được gọi là phân rã do tiềm năng gây ra. Đó là hiện tượng suy giảm hiệu suất của mô-đun gây ra bởi sự di chuyển ion dưới tác động của điện áp cao giữa vật liệu bọc của mô-đun và vật liệu bề mặt trên và dưới của mô-đun, tế bào và khung kim loại nối đất của mô-đun. Điều này có tác động tiêu cực đáng kể đến tuổi thọ và hiệu quả chuyển đổi của các tế bào quang điện.
Ngược lại, màng dính POE có hiệu suất rào cản tốt hơn nhiều. Nó đặc biệt thích hợp để ứng dụng trong các tuyến đường công nghệ nhạy cảm với hơi nước, đây là một trong những thủ phạm gây ra hiệu ứng PID. Do đó, với sự thay đổi của nhu cầu hạ nguồn, màng dính POE được coi là một giải pháp thay thế nâng cấp cho vật liệu EVA. Tỷ lệ thâm nhập của nó đang tăng lên nhanh chóng và thị phần của nó đã đạt 25,5% vào năm 2020 và dự kiến sẽ còn tăng hơn nữa trong tương lai.

4. Tấm nền
Tấm nền nằm ở lớp ngoài cùng của mặt sau mô-đun năng lượng mặt trời. Nó bảo vệ mô-đun khỏi sự xói mòn của môi trường bên ngoài và đóng vai trò cách nhiệt chống thời tiết. Do đó, nó cần phải có khả năng chống lại nhiệt độ cao và thấp, bức xạ tia cực tím, lão hóa môi trường và ngăn hơi nước ở mức độ cao, cách điện và các đặc tính khác.
Hiện tại, các sản phẩm tấm nền PV trên thị trường vô cùng hỗn hợp và thiếu một tiêu chuẩn đặt tên thống nhất. Ngành công nghiệp này thường được chia thành hai loại tùy theo việc nó có chứa flo/không chứa flo hay không và được chia nhỏ hơn nữa theo công nghệ chế biến. Để giảm bớt gánh nặng đọc của người đọc, ở đây không còn giải thích cụ thể về các quy trình khác nhau.
Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng về quy mô thị trường của các mô-đun hai mặt, thị phần của tấm nền thủy tinh và tấm nền vật liệu hữu cơ trong suốt, được đưa vào sản xuất do khả năng truyền ánh sáng, đang tăng lên nhanh chóng.
5. RIBBON PV
băng PV còn được gọi là băng đồng đóng hộp. Nó dùng để chỉ một loại chất hàn được phủ một lớp thiếc có độ dày đồng đều trên bề mặt của băng đồng. Nó được sử dụng để kết nối giữa các ô của mô-đun quang điện và đóng vai trò của một polygraph dẫn điện.
Các băng PV thị trường cạnh tranh hoàn toàn và có ít khả năng thương lượng.
băng PV là một nguyên liệu quan trọng trong quá trình hàn mô-đun PV. Chất lượng của dải quang điện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của bộ sưu tập hiện tại của mô-đun quang điện. Và nó có tác động lớn đến sức mạnh của mô-đun PV.
- Ruy băng dán PV 0,9 * 0,25 mm cho các mô-đun năng lượng mặt trời
- Ruy băng dán PV 5,0*0,25 mm cho các mô-đun quang điện
- Thanh cái PV năng lượng mặt trời 1,1 * 0,25 mm cho bảng quang điện
- Thanh cái PV năng lượng mặt trời 1,0 * 0,25 mm cho các mô-đun năng lượng mặt trời
- Thanh cái PV năng lượng mặt trời 1,0 * 0,2 mm cho bảng điều khiển năng lượng mặt trời
- Thanh cái PV năng lượng mặt trời 0,9 * 0,2 mm cho các mô-đun năng lượng mặt trời
- Thanh cái PV năng lượng mặt trời 0,6 * 0,2 mm cho các mô-đun quang điện
- Ruy băng năng lượng mặt trời 0,5 * 0,2 mm cho các mô-đun năng lượng mặt trời
- Ruy băng PV năng lượng mặt trời 8,0 * 0,3 mm cho bảng điều khiển năng lượng mặt trời